SƠ ĐỒ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN ĐẾN NĂM 2020 (1998)
Sơ đồ phát triển không gian đến năm 2020 (1998) là tài liệu thành phần thuộc đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
Đây là giai đoạn Thành phố Hồ Chí Minh bứt phá phát triển trên tất cả các mặt, đặc biệt là tốc độ đô thị hóa. Vì vậy để phù hợp trong tình hình mới, chính quyền thành phố tiếp tục có những điều chỉnh về mặt hành chính. Ngày 06/01/1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 03/CP về việc thành lập quận Thủ Đức, Quận 2, Quận 7, Quận 9, Quận 12 và thành lập các phường thuộc các quận mới[1]. Sau khi chia đặt các quận mới, Thành phố Hồ Chí Minh có tổng cộng 22 quận, huyện gồm : Quận 1, Quận 2, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 7, Quận 8, Quận 9, Quận 10, Quận 11, Quận 12, Quận Tân Bình, Quận Gò Vấp, Quận Phú Nhuận, Quận Bình Thạnh, Quận Thủ Đức, huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn, huyện Nhà Bè và huyện Cần Giờ. Giai đoạn này, Thành phố có tổng diện tích 2.093,5km2 và dân số lên đến 4.866.858 người[2], phần các quận nội thành rộng 440,17km2 với dân số 4.056.072 người, đạt mật độ dân số trung bình nội thành 9.215người/km2. Tuy nhiên, một số quận có mật độ dân số rất lớn như Quận 5 (57.851 người/km2), Quận 3 (52.611 người/km2), Quận 4 (51.763 người/km2), Quận Phú Nhuận (49.509 người/km2). Những mật độ dân số quá cao này tạo nhiều áp lực lên hệ thống hạ tầng thành phố, đặc biệt là giao thông đô thị.
bảng biểu
Địa giới mới với 17 quận nội thành đã đặt ra những nhiệm vụ mới cho chính quyền thành phố. Để định hướng về phát triển đô thị cũng như giãn bớt về mật độ dân số lên các khu vực như Quận 4 hay Quận 5, chính quyền thành phố lập đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, với mục tiêu: - Xác định vị trí, vai trò đặc biệt của thành phố trong mối quan hệ với vùng trọng điểm phía Nam, với cả nước và quốc tế; - Đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; - Kết hợp tốt giữa xây dựng, phát triển với bảo đảm an ninh, quốc phòng, giữa cải tạo với xây dựng mới, để khắc phục những bất hợp lý trong cấu trúc của thành phố do lịch sử để lại.
Đồ án được phê duyệt theo Quyết định số 123/1998/QĐ-TTg ngày 10/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ[3]. Theo đó, định hướng phát triển không gian của quy hoạch gồm: - Hướng phát triển của thành phố chủ yếu về phía Đông Bắc, gắn với Thuận An (Bình Dương), Biên Hòa (Đồng Nai); bổ sung thêm hướng phát triển về phía Nam, Đông Nam tiến ra biển, gắn với khu Nhà Bè, Bình Chánh, Hiệp Phước, Cần Giờ, đô thị mới Nhơn Trạch – Long Thành và hướng phụ khác về phía Bắc, Tây Bắc gắn với Củ Chi, Hóc Môn, dọc quốc lộ 22 và trục xuyên Á nối với Tây Ninh, Campuchia; - Trung tâm thành phố được mở rộng qua Thủ Thiêm nhằm khai thác các lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, đất đai, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và môi trường; - Quy mô dân số đến năm 2020 và lâu dài, quy mô dân số thành phố khoảng 10 triệu người, trong đó khu vực nội thành khống chế khoảng 6 triệu người. Cụ thể thành phố tập trung quy hoạch sử dụng đất đai và kiến trúc cảnh quan đô thị, giao thông và cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Đây là những điều kiện quan trọng để thành phố phát triển đúng hướng trong tình hình mới.
TT | Khu vực | Số phường, xã | Diện tích (km²) | Dân số (người) | Mật độ (người/km²) |
I | Nội thành | 238 | 440,17 | 4.056.072 | 9.215 |
1 | Quận 1 | 10 | 7,71 | 277.115 | 35.942 |
2 | Quận 2 | 11 | 50,20 | 94.555 | 1.884 |
3 | Quận 3 | 14 | 4,86 | 255.637 | 52.611 |
4 | Quận 4 | 15 | 4,19 | 216.628 | 51.763 |
5 | Quận 5 | 15 | 4,27 | 246.965 | 57.851 |
6 | Quận 6 | 14 | 7,19 | 275.262 | 38.305 |
7 | Quận 7 | 10 | 35,76 | 90.920 | 2.543 |
8 | Quận 8 | 16 | 19,00 | 340.546 | 17.925 |
9 | Quận 9 | 13 | 113,57 | 123.059 | 1.084 |
10 | Quận 10 | 15 | 5,70 | 267.070 | 46.838 |
11 | Quận 11 | 16 | 5,16 | 255.220 | 49.509 |
12 | Quận 12 | 10 | 52,05 | 117.253 | 2.253 |
13 | Quận Gò Vấp | 12 | 19,49 | 229.291 | 11.767 |
14 | Quận Tân Bình | 20 | 38,32 | 496.810 | 12.964 |
15 | Quận Bình Thạnh | 20 | 20,57 | 408.173 | 19.846 |
16 | Quận Phú Nhuận | 15 | 4,90 | 198.174 | 40.485 |
17 | Quận Thủ Đức | 12 | 47,26 | 163.394 | 3.457 |
II | Ngoại thành | 65 | 1.653,37 | 810.786 | 490 |
18 | Huyện Củ Chi | 21 | 428,48 | 261.881 | 611 |
19 | Huyện Hóc Môn | 10 | 109,53 | 173.906 | 1.588 |
20 | Huyện Bình Chánh | 20 | 303,31 | 257.496 | 849 |
21 | Huyện Nhà Bè | 7 | 98,44 | 61.480 | 625 |
22 | Huyện Cần Giờ | 7 | 713,61 | 56.023 | 79 |
III | Toàn thành phố | 303 | 2.093,54 | 4.866.858 | 2.325 |
