BẢN ĐỒ KHU SÀI GÒN-CHỢ LỚN – BẢN ĐỒ QUY HOẠCH TỔNG THỂ NĂM 1943, TỶ LỆ 1/10.000
Bản đồ quy hoạch tổng thể của Khu Sài Gòn-Chợ Lớn, tỷ lệ 1/10.000 là một trong những bản đồ hiếm hoi quy hoạch chung Khu Sài Gòn-Chợ Lớn. Bản đồ có kích thước lớn và tô màu quy hoạch khá hiện đại. Lúc này, thành phố Sài Gòn và thành phố Chợ Lớn đã xóa bỏ ranh giới và được điều hành bởi một Hội đồng quản lý (conseil d'administration) do Khu trưởng (L'administrateur de la région) đứng đầu. Hội đồng quản lý Khu Sài Gòn-Chợ Lớn tiếp nhận toàn bộ chức năng và nhiệm vụ của hai hội đồng thành phố. Ngày 19/12/1941, Tổng thống Pháp ban hành sắc lệnh bãi bỏ chức Đốc lý Sài Gòn và Chủ tịch ủy ban đô thị Chợ Lớn, chuyển giao quyền hạn này cho chính quyền Khu Sài Gòn-Chợ Lớn quản lý.[1]
Hội đồng quản lý Khu Sài Gòn Chợ Lớn tổng cộng có 16 thành viên, bao gồm: Chủ tịch là Khu trưởng; 02 thành viên người Pháp và 02 thành viên người An Nam, được chọn từ giới danh tiếng tại Sài Gòn-Chợ Lớn; 02 thành viên người Pháp và 02 thành viên người An Nam, được chọn từ giới thương nhân có uy tín tại Sài Gòn-Chợ Lớn; 01 thành viên người Pháp và 01 thành viên người An Nam, được chọn do Phòng Thương mại đề xuất, thuộc hội đồng quản trị Cảng Thương mại Sài Gòn; 02 thành viên người Pháp và 02 thành viên người An Nam từ các công chức hoặc nhân sĩ danh tiếng, cư trú tại khu vực; 01 thành viên Hoa kiều, được chọn từ danh sách do trưởng bang hội Hoa kiều Sài Gòn-Chợ Lớn đề xuất.
Bản đồ quy hoạch tổng thể Khu Sài Gòn-Chợ Lớn năm 1943 là một đồ án đặc sắc, thể hiện các khu vực quy hoạch dự kiến xây dựng nằm trong Khu Sài Gòn Chợ Lớn, có kết nối với khu đô thị Bình Hòa của tỉnh Gia Định ở phía đông bắc. Nội dung chi tiết bản vẽ quy hoạch cho thấy, có tổng cộng 11 loại đất quy hoạch đánh dấu từ A đến K và 4 loại đất khác. 11 loại đất xây dựng thông thường gồm: A- Biệt thự kiểu châu Âu (Villas. Type européen); B- Thương mại và kinh doanh, nhà tập thể nhiều tầng kiểu châu Âu (Commerce et affaires, habitations collectives à étages. Type européen); C- Biệt thự kiểu châu Á (Villas. Type asiatique); D- Nhà ở kiểu châu Âu (Habitations. Type asiatique dites compartiments); E- Thương mại và kinh doanh, nhà tập thể kiểu châu Á (Commerce et affaires, habitations collectives. Type asiatique); F- Làng mạc thơ mộng (Villages pittoresques); G- Khu vực dành riêng, sử dụng cho hành chính hoặc dịch vụ công (Zones réservées. Utilisations administratives ou services publics); H- Công nghiệp và cơ sở cảng (Industrielles et installations portuaires); F- Không gian trống (Espaces libres); I- Khu vực không xây dựng, dành cho các mục đích thẩm mỹ, khảo cổ học và các mục đích khác (Zones non édificandi, servitudes esthétiques et archéologiques, servitudes diverses); K- Khu vực quân sự (Zones militaires). 4 loại đất xây dựng khác: Các cộng đoàn tôn giáo (Congrégations religieuses); Làng tranh tre (Villages de paillotes); Khu công nhân (Cité ouvrière); Khu vườn đô thị (Cité jardin).
Đồ án là kết quả nghiên cứu và thực hiện của Pugnaire, một kiến trúc sư đô thị (architecte urbaniste), Phụ trách Sở Quy hoạch đô thị Phủ Thống đốc Nam Kỳ, hoàn thành ngày 22/01/1943. Đồ án được Toàn quyền Đông Dương Decoux phê duyệt chấp thuận vào ngày 13/4/1943. Đối chiếu thực tế cho thấy đồ án được triển khai thực hiện về sau.
