HỌA ĐỒ ĐÔ THÀNH SÀI GÒN – CHỢ LỚN (1956), TỶ LỆ 1/20.000

Ngày 27/4/1931, Tổng thống Pháp ban hành sắc lệnh về việc hợp nhất Sài Gòn và Chợ Lớn thành một đơn vị hành chính mang tên Khu Sài Gòn-Chợ Lớn (Région de Saigon-Cholon).[1] Ngày 14/12/1931, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định quy định việc thi hành sắc lệnh này.[2] Ngày 19/12/1941, Tổng thống Pháp ban hành sắc lệnh bãi bỏ chức Đốc lý Sài Gòn và Chủ tịch ủy ban đô thị Chợ Lớn, chuyển giao quyền hạn này cho chính quyền Khu Sài Gòn-Chợ Lớn.[3] Trước đó, ngày 18/9/1935, Thống đốc Nam Kỳ ban hành nghị định chia Khu Sài Gòn-Chợ Lớn thành 18 hộ (quartier), do Hộ trưởng (chef de quartier) đứng đầu với 4 bậc và chức vụ tương đương với Chánh tổng (chef de canton).[4] Ngày 12/5/1942, Toàn quyền Đông Dương ban hành nghị định chấp thuận sự phân chia này.[5] Như vậy, ở giai đoạn Pháp thuộc, Khu Sài Gòn-Chợ Lớn gồm 18 hộ, đơn vị hành chính mới tương đương quận.

Ngày 30/6/1951, Thủ tưởng Chính phủ ban hành Nghị định số 311-Cab/SG, đổi tên Khu Sài Gòn-Chợ Lớn (Région de Saigon-Cholon) thành Đô thành Sài Gòn-Chợ Lớn (Préfecture de Saigon-Cholon).[6] Theo Sắc lệnh số 104-NV ngày 27/12/1952 của Quốc trưởng Bảo Đại, Đô thành Sài Gòn-Chợ Lớn xóa bỏ 18 hộ để chia làm 7 quận, từ Quận 1 đến Quận 7.[7] Tên gọi Đô thành Sài Gòn-Chợ Lớn được giữ nguyên tên cho đến khi Sắc lệnh số 143-NV ngày 22/10/1956 của Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ấn định tên mới là Đô thành Sài Gòn.[8] Như vậy, niên đại bản đồ này có trước thời điểm Sắc lệnh đổi tên Đô thành Sài Gòn có hiệu lực vào ngày 01/01/1957.

Nội dung bản đồ cho thấy lúc này Đô thành Sài Gòn-Chợ Lớn được chia làm 7 quận, bao gồm: Quận Nhứt và quận Nhì có địa giới nằm trên Quận 1 ngày nay; Quận Ba gồm một phần Quận 1, Quận 10, Quận Tân Bình và toàn bộ Quận 3 ngày nay; Quận Tư gồm một phần Quận 5, Quận 8, Quận 10, Quận 11 ngày nay; Quận Năm nằm trên Quận 8 ngày nay; Quận Sáu là Quận 4 ngày nay; Quận Bảy là một phần Quận 11 và toàn bộ quận 6 ngày nay.

Tổng diện tích Đô thành Sài Gòn-Chợ Lớn năm 1952 tương đương với diện tích Khu Sài Gòn-Chợ Lớn, được xác lập vào năm 1931 lên đến 60 km2.

Nguồn: Trung tâm Lưu trữ quốc gia II
Nguồn: Trung tâm Lưu trữ quốc gia II
50 BẢN ĐỒ TIÊU BIỂU