ĐÔ THÀNH SÀI GÒN, 1959, TỶ LỆ 1/10.000

Bản đồ Đô thành Sài Gòn năm 1959, có tỷ lệ lớn 1/10.000, thể hiện rõ chi tiết địa vật ở Đô thành Sài Gòn và vùng phụ cận. Đây là bản đồ đặc sắc nhất về đô thị Sài Gòn-Chợ Lớn ở giai đoạn này. Với tổng cộng 384 tuyến đại lộ, đường, bến, hẻm và công trường cùng 156 ghi chú về vị trí, bản đồ Đô thành Sài Gòn năm 1959 thể hiện nhiều thông tin đương thời rất giá trị.

Bản đồ còn cho thấy hiện trạng các khu đô thị vệ tinh của Đô thành Sài Gòn như khu Phú Nhuận, Bình Hòa, Thị Nghè hay Thủ Thiêm, là những trung tâm đô thị đang dần hoàn thiện và là những tiền đề hình thành các quận đô thị về sau. Giai đoạn này, đoạn rạch Xóm Củi nối từ Chợ Xóm Củi về Rạch Ụ cũng đã bị lấp hoàn toàn. Ngoài vùng phía nam kinh Đôi, khu phía tây rạch Lò Gốm (đoạn phía bắc) và kinh Lò Gốm (đoạn phía nam), khu Quận 4 vẫn còn nhiều ruộng vườn và kinh rạch, phần còn lại đang trên đường đô thị hóa rất mạnh mẽ.

Bản đồ Đô thành Sài Gòn năm 1959 cũng thể hiện nội dung các quận hành chính được thay đổi vào năm 1959 của chính quyền. Theo nghị định số 110-NV ngày 27/3/1959 của Tổng thống Việt Nam Cộng hòa về việc chia Đô thành Sài Gòn thành 8 quận[1], Đô thành Sài Gòn lúc này gồm 8 quận với địa giới như sau:

- Quận Nhứt: Rạch Thị Nghè, sông Sài Gòn, rạch Bến Nghé, đường De Lattre de Tassigny, đường Hồng Thập Tự và đường Hai Bà Trung đến rạch Thị Nghè. - Quận Nhì: Đường De Lattre de Tassigny, đường Hồng Thập Tự, đại lộ Cộng Hoà và bến Chương Dương. - Quận Ba: Đường Hai Bà Trưng, đường Hồng Thập Tự, đại lộ Lý Thái Tổ, đường đá đổ Quân sự từ đại lộ Trần Quốc Toản đến đường Quân sự dọc kinh Bao Ngạn, ranh giới tỉnh Gia Định và rạch Thị Nghè. - Quận Tư: Rạch Bến Nghé, Kinh Tẻ, đường Trịnh Minh Thế (từ cầu Tân Thuận Đông đến cầu Quay). - Quận Năm: Đại lộ Cộng Hoà, đại lộ Lý Thái Tổ, đường đá đổ Quân sự, đường Quân sự dọc Kinh Bao Ngạn, ranh làng Phú Thọ Hoà, kinh Bao Ngạn, đường Trang Tử, đường Ngô Nhân Tịnh, kinh Tàu Hủ, rạch Bến Nghé. - Quận Sáu: Đường Lê Đại Hành nối dài, kinh Bao Ngạn, đường Trang Tử, đường Ngô Nhân Tịnh, kinh Tàu Hủ, rạch Ruột Ngựa, đường Rạch Ruột Ngựa đến cầu Mỹ Thuận và ranh giới Đô thành giáp đường Lê Đại Hành nối dài. - Quận Bảy: Rạch Lào, Kinh Đôi, kinh Số 1, kinh Tàu Hủ, rạch Ruột Ngựa, đường từ rạch Ruột Ngựa đến cầu Mỹ Thuận, đường tỉnh Số 17, ranh làng An Lạc, rạch Đình, rạch Chợ Đệm, rạch Cùng, ranh làng An Phú Tây, ranh làng Phong Đước và ranh làng Bình Đông đến rạch Lào. - Quận Tám: Rạch Lào, ranh giới Đô thành, rạch Ông Lớn,[2] kinh Tẻ, rạch Bến Nghé, kinh Tàu Hủ, kinh Số 1 và kinh Đôi. Đối chiếu với ranh giới ngày nay, có thể xác định tương đối địa giới các quận lập năm 1959 như sau: - Quận Nhứt là một phần nằm về phía bắc Quận 1 ngày nay, tính từ phía bắc đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, lúc này là đường De Lattre de Tassigny; - Quận Nhì là một phần nằm về phía nam Quận 1 ngày nay, tính từ phía nam đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, lúc này là đường De Lattre de Tassigny; - Quận Ba gồm một phần Quận 10 và toàn bộ Quận 3 ngày nay; - Quận Tư gồm toàn bộ Quận 4 ngày nay; - Quận Năm gồm một phần Quận 11, phần lớn Quận 10 và toàn bộ Quận 5 ngày nay; - Quận Sáu gồm một phần nhỏ Quận 8, một phần Quận 11 và toàn bộ Quận 6 ngày nay; - Quận Bảy là phần phía tây của Quận 8 ngày nay, tính từ ranh phía đông là Rạch Lào-Kinh Đôi và Kinh Số 1; - Quận Tám là phần phía đông của Quận 8 ngày nay, tính từ ranh phía tây là Rạch Lào-Kinh Đôi và Kinh Số 1.

Có thể thấy, lần thay đổi địa giới các quận của Đô thành Sài Gòn năm 1959 khác khá nhiều so với các quận xác lập năm 1952. Trong khi đó, địa giới các quận năm 1959 lại khá gần với ngày nay.

Lần xác lập ranh giới các quận năm 1959 là lần xác lập quan trọng cho Đô thành Sài Gòn và là nền tảng cho các quận được xác lập về sau. Ngay sau đó, theo nghị định số 504-BNV/HC/NĐ ngày 22/4/1959 của Bộ trưởng Nội vụ, địa phận 8 quận của Đô thành Sài Gòn được chia thành 41 phường[3] như sau: Quận Nhứt chia ra 4 phường; Quận Nhì 4 phường; Quận Ba 5 phường, Quận Tư 4 phường; Quận Năm 6 phường; Quận Sáu 7 phường; Quận Bảy 6 phường; Quận Tám 5 Phường.

Về mặt đặt tên đường, lúc này theo nghị định số 511-KT ngày 06/7/1959 của Đô trưởng Sài Gòn về việc đặt lại tên một số đường trong đô thành.[4] Cụ thể chính quyền đặt lại tên cho 44 tuyến đường thuộc Đô thành Sài Gòn, chi tiết theo bảng sau:


Tên hiện tại Bắt đầu từ Đến Tên đường mới
De Lattre de Tassigny Bến Chương Dương Hồng Thập Tự Công Lý (nối dài)
J.J. Rousseau Hùng Vương Dương Công Trừng Nhân Vị
Primauguet Bạch Đằng Lê Thánh Tôn Thủy Quân
Aux Fleurs Phủ Kiệt Nguyễn Huệ Hẻm số 2 Hàm Nghi
Allée P. Pasquier Nguyễn Bỉnh Khiêm Đường xuyên Thảo Cầm Viên Thống Nhất nối dài
Sère Thuận Kiều Yves Đặng Minh Khiêm
Francois J. J. Rousseau Tân Khai Hoàng Đức Tương
Yves - - Nguyễn Bá Học
Hélène - - Đào Nguyên Phổ
Đường dự định số 1 hẻm hãng Sáo 214 đường Trần Quang Khải Xóm Chùa Đường Xóm Chùa
Đường Quân sự Lê Văn Duyệt Nguyễn Văn Thoại Bắc Hải
Đường Quân sự Cuối đường Tô Hiến Thành Nguyễn Văn Thoại Tô Hiến Thành nối dài
Tục gọi hẻm Sáu Lèo Phạm Ngũ Lão Bùi Viện Hoàn Lương
Ruelle du Marché Phan Đình Phùng Tự Đức Hẻm Cây Điệp
Hẻm Nguyễn Cảnh Chân Nguyễn Cảnh Chân Cư xá cảnh sát Hẻm Nguyễn Cảnh Chân
Hẻm chùa Phật Ấn 42, Đại lộ Cộng Hòa Nguyễn Cảnh Chân nối dài Hẻm chùa Phật Ấn
Hẻm hãng Phân Ogliastro 129, bến Vân Đồn Ngọn rạch Cầu Chong Hẻm 129 bến Vân Đồn
Hẻm trường học Khánh Hội Trịnh Minh Thế Tôn Thất Thuyết Nguyễn Thần Hiến
Hẻm kho 4 - - Đường Xóm Chiếu
Hẻm 26 Tôn Đản Trịnh Minh Thế Đỗ Thành Nhân nối dài
Hẻm không tên 490, đường Phan Đình Phùng 353 đường Phan Thanh Giản Đường Vườn Chuối
Hẻm không tên Ranh Tây bắc cư xá Đô Thành 385 đường Phan Thanh Giản Đường cư xá Đô Thành
Hẻm không tên 612 đường Phan Đình Phùng 479 đường Phan Thanh Giản Đường Bàn Cờ
Đường làng (thông lộ chợ Phú Thọ) Lê Đại Hành Nghĩa địa Quảng Đông Lãnh Binh Thăng
Đường vòng xây ngoài - Trần Quốc Toản Tôn Thất Hiệp
Đường Phú Thọ - đường vòng quanh trong + hẻm cảnh sát - - Công chúa Ngọc Hân
Đường hồ nước – công trường chợ Phú Thọ - đường giếng Layne Tôn Thất Hiệp Tôn Thất Hiệp Tuệ Tĩnh
Đường Bình Thới Place du Marché Dương Công Trừng Huyện Toại
Quân lộ số 10 Lê Đại Hành Hương lộ số 14 Đường Bình Thới
Đường số 21 J.J. Rousseau Trần Quốc Toản Nguyễn Tiểu La
Đường số 7 kép Bến Hàm Tử Trần Hưng Đạo Nhiêu Tâm
Đường số 6 kép Đường 7 kép Bùi Hữu Nghĩa Chiêu Anh Các
Đường số 10 Bến Hàm Tử Đường An Bình Đào Tấn
Đường không tên B.Phạm Thế Hiển Trại tế bần Tế Bần
Đường 14 thông ngang Bến Bình Đông Tuy Lý Vương Mặc Vân
Bến Lò Gốm a) Lê Quang Liêm Đầu rạch ông Buông Bến Lò Gốm
Bến Lò Gốm b) + Trương Tấn Bửu Phạm Đình Hổ - Bến Trương Tấn Bửu nối dài
Đường không tên Lê Đại Hành Đường Hồ nước Lê Tung
Đường không tên Đường Phú Thọ Đường vòng quanh ngoài Tổng Lung
Đường không tên Đ.Phạm Thế Hiển Sở Rác Đường Sở Rác
Allée des Nord-Vietnamiens Place du Marché Dương Công Trừng Bắc Việt
Đường quân sự số 8 Đường Phú Thọ Đường làng số 3 Đặng Nguyên Cẩn
Đường Capitaine Faucon Cuối đường Trương Tấn Bửu (Gia Định) Rạch Bùng Binh Trần Quang Diệu
Hẻm Ngô Quyền Bến Hàm Tử Hẻm Tản Đà Hẻm Hàm Tử
Nguồn: Trung tâm Lưu trữ quốc gia II
Nguồn: Trung tâm Lưu trữ quốc gia II
50 BẢN ĐỒ TIÊU BIỂU